Taro là gì? Bảng tra Mũi khoan và Taro

Chúng tôi rất vui khi bạn đọc bài viết này. Nếu thấy bài viết hay và đầy đủ thông tin, hãy tặng chúng tôi 1 like. Nếu thấy bài viết chưa ổn, cần chỉnh sửa bổ sung thêm. Hãy để lại bình luận xuống phía dưới bài viết để ShunDeng bổ sung kịp thời. Rất cám ơn bạn đã dành thời gian đóng góp ý kiến để Website được tốt hơn nữa.

Taro là việc dùng mũi thép (gọi là mũi taro) để tạo ra các bước ren có đường kính khác nhau, thường nhỏ hơn 20nm trở xuống. Dụng cụ để gia công là một tay quay gọi là tay quay taro.

Mũi taro là dụng cụ dùng để taro ren. Theo hệ mét (m), trên thị trường có các cỡ phổ biến như M1.5 ; M2; M2.5 ; M3 ; M4 ; M5 ; M6 ; M8 ; M10 ;…

Ví dụ : Mũi taro M3 đọc là “Mũi taro Mơ 3”. Không đọc là mũi taro 3 ly.

Điều này đồng nghĩ với việc mũi taro là dụng cụ còn taro là nguyên công. (Nếu bạn chưa hiểu có thể xem trong bài viết Nguyên công là gì?).

Taro là gì? Cấu tạo Taro

Tóm tắt nội dung

Cấu tạo Taro

Taro thường làm thành bộ, mỗi bộ taro gồm 3 chiếc làm bằng thép Cacbon Y12 hoặc thép gió tôi cứng. Mỗi chiếc taro chia ra làm 3 phần có kết cấu và tác dụng khác nhau.

Đầu taro là phần có ren đảm nhận công tác cắt gọt tạo nên ren ốc.

Cổ taro là phần không có ren, tiết diện tròn, phần này dùn để khắc trị số đường kính, bước ren ốc và loại taro

Ví dụ, trên cổ taro đó có khác M20; 2,5 và có một rãnh vòng trên cổ thì :

  • M20 là chỉ đường kính đầu ren mà bộ taro ấy làm được.
  • 2,5 chỉ bước ren (bước ren là khoảng cách giữa đỉnh ren này tới đỉnh ren bên cạnh).
  • Một rãnh vòng là chỉ taro ấy thuộc taro phá.

Đuôi taro là phần làm thành tiết diện vuông để cắm vào tay quay taro.

Dọc theo đầu taro có 3 ÷ 4 rãnh để tạo thành lưỡi cắt của taro và để thoát phoi ra ngoài khi cắt gọt.

Kết cấu ren của mỗi chiếc taro trong một bộ cũng hơi khác nhau.

Taro thứ nhất (một rãnh vòng ở cổ) gọi là taro phá, chiều cao ren bằng 1/3 ren đúng. Taro này cho cắt gọt đầu tiên để tạo thành vết ren trong lỗ.

Taro thứ hai (2 rãnh vòng ở cổ) là taro trung gian, chiều cao ren bằng 2/3 ren đúng. Taro này cho cắt gọt sau taro phá để tạo nên rãnh ren sâu hơn taro phá.

Taro thứ ba (3 rãnh vòng ở cổ) là taro hoàn thành, chiều cao ren bằng chiều cao ren đúng. Taro hoàn thành cho cắt gọt lần cuối để hoàn thành đúng chiều cao ren cần chế tạo, đồng thời làm nhẵn bóng sườn ren.

Phương pháp Taro dùng để cắt ren trong

Ren ốc nằm trên mặt trục trong của các lỗ trên chi tiết máy hay trên ống gọi là ren trong. Còn ren ốc nằm trên mặt ngoài những chi tiết hình trụ gọi là ren ngoài. Quá trình gia công nguội để tạo ren trong gọi là phương pháp taro.

Chọn mũi khoan để khoan lỗ mồi

Lỗ dùng để sau này cắt ren ốc thì gọi là lỗ mồi, trước khi cắt ren ốc ta phải tiến hành khoan lỗ mồi.

Khi cắt ren, lưỡi của taro sẽ ép lên thành lỗ mồi tức một phần vật liệu sẽ bị nén. Loại vật liệu khác nhau sức nén này cũng khác nhau.

Nếu khoan chính xác theo đường kính đầu răng ốc cơ bản thì kim loại ở thành lỗ nén lên taro làm cho taro bị kẹt chặt, thậm chí gãy ren, bị sứt mẻ, cháy ren. Nhưng nếu khoan lỗ mồi lớn quá thì chiều cao của ren ốc bị hụt. Vì vậy đường kính lỗ mồi chỉ lớn hơn đường kính đầu ren cơ bản một ít.

Độ sai lệch giữa lỗ mồi cơ bản với lỗ mồi thực tế cũng có sự khác nhau. Vì vật liệu khác nhau thì sức nén vào taro cũng khác nhau, nên cùng một loại đường kính ren ốc nhưng làm bằng kim loại dẻo như thép, đồng đỏ sai lệch lớn hơn kim loại giòn như gang.

Lựa chọn đường kính mũi khoan để khoan lỗ mồi cho thể chọn trong bảng dưới đây :

Lựa chọn đường kính mũi khoan để khoan lỗ mồi

Dùng Taro để cắt ren

Phải được thực hiện theo trình tự sau :

Khoan lỗ mồi và lỗ vát chính xác, nếu làm ren ở những lỗ kín đầu thì chiều sâu lỗ mồi phải khoan sâu hơn chiều cao phần có ren ốc.

Chọn dùng bộ taro loại tốt, không mẻ răng, không cùn.

Cặp vật thật chặt và cân đối trên ê-tô (vật to, nặng không cần phải cặp chặt).

Lắp chặt tay quay lên đuôi taro, rồi nhúng đầu taro và dầu nhờn, sau đó đặt taro chiếu thẳng vào lỗ mồi làm sao để tâm taro trùng với tâm lỗ mồi.

Phương pháp Taro dùng để cắt ren trong

Hai tay nắm vào hai đầu tay quay taro. Lúc đầu vừa ấn vừa quay theo chiều kim đồng hồ (nếu là răng ốc phải) từ 2 đến 3 vòng, sau đó không cần lực ấn vào tay quay nữa mà cứ quay theo chiều kim đồng hồ một hoặc ½ vòng thì trả lại ½ hoặc ¼ vòng để làm nhẵn ren và làm phoi taro đứt hẳn để thoát ra ngoài.

Làm ren ở những lỗ kín đầu nên luôn luôn rút ra khỏi lỗ để đổ phoi trong lỗ ra.

Lúc đầu làm việc nếu thấy taro bị kẹt chặt bất thường thì không được tăng sức quay nữa(vì có thể làm gãy taro), phải quay ngược để rút taro ra khỏi lỗ để tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

Nguyên nhân thường do khoan lỗ nhỏ quá, thân taro lúc đầu đặt nghiêng, răng taro cùng, mẻ hoặc taro bị chèn phoi.

Làm ren trên những vật liệu cứng, dẻo thì đầu taro nên nhúng vào dầu máy để làm trơn, còn làm răng trên vật liệu như gang thì taro khô hoặc lưới bằng dầu hỏa.

Bảng tra Mũi khoan và Taro

STTMũi Taro Mũi khoan (mm)D1 (mm)D1 (mm)
MaxMin
1M2 x 0.41.601.67891.567
2M2 x 0.251.751.7851.729
3M2.2 x 0.451.751.8381.713
4M2.2 x 0.251.951.9851.929
5M2.2 x 0.41.901.9791.867
6M2.3 x 0.252.052.0612.001
7M2.5 x 0.452.102.1385.013
8M2.5 x 0.352.202.2212.121
9M2.6 x 0.452.202.2382.113
10M2.6 x 0.352.202.2462.186
11M3 x 0.52.502.5992.459
12M3 x 0.352.702.7212.621
13M3.5 x 0.62.903.0102.850
14M3.5 x 0.353.203.2213.121
15M4 x 0.73.303.4223.242
16M4 x 0.53.503.5993.459
17M4.5 x 0.753.803.8783.688
18M4.5 x 0.54.004.0993.959
19M5 x 0.84.204.3344.134
20M5 x 0.54.504.5994.459
21M6 x 15.05.1534.917
22M6 x 0.755.305.3785.188
23M6 x 0.55.505.5505.400
24M7 x 16.06.1535.917
25M7 x 0.756.306.3786.188
26M7 x 0.56.506.5506.400
27M8 x 1.256.806.9126.647
28M8 x 17.07.1536.917
29M8 x 0.757.307.3787.188
30M8 x 0.57.507.5207.400
31M9 x 1.257.807.9127.647
32M9 x 18.08.1537.917
33M9 x 0.758.38.3788.188
34M10 x 1.58.508.6768.376
35M10 x 1.258.88.9128.647
36M10 x 19.09.1538.917
37M10 x 0.759.39.3789.188
38M10 x 0.59.59.5209.400
39M11 x 1.59.59.6769.376
40M11 x 110.0010.1539.917
41M11 x 0.7510.3010.37810.188
42M12 x 1.7510.3010.44110.106
43M12 x 1.510.5010.67610.376
44M12 x 1.2510.8010.91210.647
45M12 x 111.0011.15310.917
46M12 x 0.511.5011.52011.400
47M14 x 212.0012.21011.835
48M14 x 1.512.5012.67612.376
49M14 x 113.0013.15312.917
50M15 x 1.513.5013.67313.376
51M15 x 114.0014.15313.917
52M16 x 214.0014.21013.834
53M16 x 1.514.5014.67614.376
54M16 x 115.0015.15314.917
55M17 x 1.515.5015.67615.376
56M17 x 116.0016.15315.917
57M18 x 2.515.5015.74415.294
58M18 x 216.0016.21015.835
59M18 x 1.516.5016.67616.376
60M18 x 117.0017.15316.917
61M20 x 2.517.5017.74417.294
62M20 x 218.0018.21017.835
63M20 x 1.518.5018.67618.376
64M20 x 119.0019.15318.917
65M22 x 2.519.5019.74419.294
66M22 x 220.0020.21019.835
64M22 x 1.520.5020.67320.376
68M22 x 121.0021.15320.917
69M24 x 321.0021.25220.752
70M24 x 222.0022.21020.752
71M24 x 1.522.5022.67622.376
72M24 x 123.0023.15322.917
73M25 x 223.0023.21022.835
74M25 x 1.523.5023.67622.376
75M25 x 124.0024.15323.917
76M26 x 1.524.5024.67624.376
77M27 x 324.0024.25223.752
78M27 x 225.0025.21024.835
79M27 x 1.525.5025.67625.376
80M27 x 126.0026.15325.917
81M28 x 226.0026.21025.835
82M28 x 1.526.5026.67626.376
83M28 x 127.0027.15326.917
84M30 x 3.526.5026.77126.221
85M30 x 327.0027.25226.752
86M30 x 228.0028.21027.835
87M30 x 1.528.5028.67628.376
88M30 x 129.0029.15328.917
89M32 x 230.0030.21029.835
90M32 x 1.530.5030.67630.376
91M33 x 3.529.5029.77129.211
92M33 x 330.0030.25229.752
93M33 x 231.0031.21030.835
94M33 x 1.531.5031.67631.376
95M35 x 1.533.5033.67633.376
96M36 x 432.0032.27031.670
97M36 x 333.0033.25232.752
98M36 x 234.0034.21033.835
99M36 x 1.534.5034.67634.376
100M38 x 1.536.5036.67636.376
101M39 x 435.0035.27034.670
102M39 x 336.0036.25235.752
103M39 x 237.0037.21036.835
104M39 x 1.537.5037.67637.376
105M40 x 337.0037.25236.752
106M40 x 238.0038.21037.835
107M40 x 1.538.5038.67638.376
108M42 x 4.537.5037.79937.129
109M42 x 438.0038.27037.670
110M42 x 339.0039.25238.752
111M42 x 240.0040.21039.835
112M42 x 1.540.5040.67640.376
113M45 x 4.540.5040.79940.129
114M45 x 441.0041.27040.670
115M45 x 342.0042.25241.752
116M45 x 243.0043.21042.835
117M45 x 1.543.5067643.376
118M48 x 543.0043.29742.587
119M48 x 444.0044.27043.670
120M48 x 345.0045.25244.752
121M48 x 246.0046.21045.835
122M48 x 1.546.5046.67646.376
123M50 x 347.0047.25246.752
124M50 x 248.0048.21047.835
125M50 x 1.548.5048.67648.376

Bảo quản Taro

Sau khi dùng taro để cắt ren trong thì phải vệ sinh sạch sẽ, không để dính một tí phoi nào vào kẽ răng taro, rồi bôi dầu mỡ vào, đặt vào các hộp bảo quản riêng. Vì có bảo quản tốt như vậy thì người thợ mới luôn luôn có dụng cụ tốt để làm việc và lao động có năng suất.

Shun Deng – đơn vị có khả năng gia công các sản phẩm có đường kính nhỏ nhất với dung sai chuẩn xác cao. Gia công cơ khí chính xác là thế mạnh của chúng tôi, với sự hỗ trợ đắc lực từ máy móc hiện đại cùng đội ngũ Kỹ sư, Công nhân lành nghề, được đào tạo bài bản. Chắc chắn sẽ làm hài lòng quý khách.

Mọi chi tiết về dịch vụ Gia công kết cấu thép. Vui lòng liên hệ :

CÔNG TY TNHH SHUNDENG TECHNOLOGY

Địa chỉ : Số 20 Vsip II, đường số 1, KCN Việt Nam – Singapore II, KLHCNDV – DT Bình Dương, P. Hòa Phú, TP. Thủ Dầu Một, T. Bình Dương

Hotline : 0979012177 (Mrs. Thắm) – 0919797750 (Mr. WANG)

Email : shundeng.vp@gmail.com

Ngoài ra chúng tôi còn chuyên :